Xác định chính xác độ kiềm (KH)
Độ cứng cacbonat (KH) hoặc độ kiềm của mẫu nước đặc trưng cho khả năng đệm, tức là khả năng duy trì giá trị pH của nước. Có nhiều thuật ngữ trong hóa học nước để mô tả khả năng đệm với các định nghĩa khác nhau. Thuật ngữ độ cứng carbon là từ ngữ thường dùng trong nghề nuôi cá; tuy nhiên, đó chính xác là độ kiềm được đo. Trong bài này, cả hai thuật ngữ được sử dụng đồng nghĩa. Việc đọc độ kiềm thường được tính theo độ cứng của Đức (° dH).
Việc kiểm tra độ kiềm trong bể cá là cần thiết và thường xuyên. Nếu độ kiềm trong bể quá thấp, giá trị pH có thể giảm (độ axit giảm đột ngột) xuống mức gây nguy hiểm đến tính mạng cho nhiều loài cá và động vật không xương sống. Trong bể cá rạn san hô, mức độ kiềm thích hợp là rất cần thiết cho sự phát triển mạnh của san hô. Mặt khác, độ kiềm quá cao trong bể nước mặn có thể dẫn đến kết tủa canxi cacbonat và cũng có tác động tiêu cực đến sự phát triển của san hô. Độ kiềm trong bể cá nước mặn nên nằm trong khoảng từ 6 đến 9 ° dH. Độ kiềm trong bể cá nước ngọt không được giảm xuống dưới 3 ° dH.
Tropic Marin KH/Alkalinity-Test Professional là bộ thử nghiệm có độ phân giải cao để xác định độ kiềm với độ phân giải lên tới 0,1 ° dH.
THÔNG TIN SẢN PHẨM
- Phạm vi đo: 0,1 – 20 ° dH
- Độ phân giải (độ chính xác): 0,1 ° dH
- Kết quả đo chính xác cao của độ cứng / độ kiềm carbonate trong bể cá
- Đo bằng ° dH (bảng chuyển đổi cho các đơn vị khác có trong hướng dẫn sử dụng)
- 100 lần đo ở độ phân giải 0,2 ° dH hoặc 50 lần đo ở độ phân giải 0,1 ° dH (và ở KH là 10 ° dH)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
- Lắc đều các lọ thuốc thử trước khi sử dụng
- Rửa ống cuvette thủy tinh bằng nước máy và sau đó vài lần bằng nước của bể cá
- Sử dụng ống tiêm định lượng, lấy chính xác 5 ml nước bể cá cho vào ống cuvette thủy tinh.
- Thêm 3 giọt thuốc thử A (chất chỉ thị)và lắc nhẹ ống cuvette. Mẫu nước chuyển sang màu ngọc lam.
- Gắn đầu ống nhỏ giọt kèm theo vào ống tiêm nhỏ và lấy ra 1 ml thuốc thử B (chất chuẩn độ).
- Bây giờ thêm thuốc thử Btừ ống tiêm vào mẫu nước từng giọt cho đến khi nước đổi màu từ màu ngọc lam -> màu xanh đậm -> tím -> màu hồng rõ ràng lúc này dừng lại (trong lúc nhỏ nhớ lắc đều ống cuvette).
- Ghi lại lượng thuốc thử B còn lại trong ống tiêm, lấy 1 ml trừ đi lượng còn lại sẽ tính được lượng thuốc thử B đã sử dụng. Sau đó nhân với 10 cho chúng ta được độ cứng cacbonat tính bằng ° dH.
Ví dụ: Nếu lượng thuốc thử B còn lại trong ống tiêm là 0,28 ml sau khi màu trong ống cuvette chuyển sang màu hồng rõ rệt.
Mức tiêu thụ thuốc thử B là: 1 – 0.28 = 0,72 ml
Độ cứng cacbonat của nước hồ cá là : 0,72 x 10 = 7,2 ° dH.
Nếu mà lượng thuốc thử vượt quá 1ml mà vẫn chưa chuyển sang màu hồng hoặc với nước cứng trên 10 ° dH, có thể thực hiện phép thử với mẫu 2,5 ml. Tiến hành thực hiện như trên nhưng độ cứng cacbonat = lượng thuốc thử B sử dụng nhân với 20.
- Làm sạch các dụng cụ đo sau khi sử dụng xong
CÁC GIẢI PHÁP CÂN BẰNG ĐỘ CỨNG CACBONAT
- Để tăng độ cứng carbonate khi các giá trị quá thấp, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng Tropic Marin® TRIPLE BUFFER hoặc LIQUID BUFFER trong khu vực nước biển và TROPIC RE-MINITH TROPIC ở khu vực nước ngọt.
- Nếu độ cứng carbonate trong bể cá biển quá cao, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng Tropic Marin® ALCA-BALANCE.
BẢO QUẢN
Sử dụng tối đa 6 tháng sau khi dùng. Lưu trữ ở nơi khô ráo và mát mẻ.